Thứ Bảy, 2 tháng 3, 2013

Công dân quận 9 tố cáo Lê Thanh Hải và Nguyễn Văn Đua


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
                                              Quận 9, ngày 26 tháng 09  năm 2012 

ĐƠN  KIẾN NGHỊ VÀ TỐ CÁO

Của hơn 100 hộ dân Quận 9 được Đoàn kiểm tra của Thanh tra Chính phủ thi hành Quyết định 2400 kiểm tra việc TpHCM thực thi ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại văn bản 1745 sau khi có Kết luận 256 của Thanh tra Chính phủ.
Yêu cầu phải xử lý nghiêm minh những sai phạm của Ủy viên Bộ Chính trị Lê Thanh Hải – Bí Thư Thành ủy TPHCM.

nh gửi: - Bộ Chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam
                - Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Bộ Tài Nguyên Môi trường
-Thủ tướng Chính phủ
                           …………………………………………………………………              

Chúng tôi gồm các hộ dân bị Dự án ( DA) Khu Công nghệ cao ( KCNC) Quận 9 (Q9) xâm phạm quyền lợi hợp pháp , được Đoàn kiểm tra Thanh tra Chí phủ ( TTrCP ), cho tiếp xúc từ 14 giờ đến 21 giờ ngày 09/09/2010 tại Văn phòng làm việc số 210 Võ Thị Sáu, phường 7, Quận 3, TPHCM.
Sau buổi tiếp xúc này, người dân chúng tôi đã tiếp tục gửi nhiều đơn kiến nghị và tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của nguyên Chủ tịch Lê Thanh Hải và nguyên Phó Chủ tịch UBNDTPHCM Nguyễn Văn Đua, nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

            Sau khi theo dõi cuộc đối thoại của người dân Văn Giang – Hưng Yên với Bộ Tài Nguyên – Môi trường ngày 21/08/2012, chúng tôi thấy vụ việc của chúng tôi tại quận 9, TPHCM cũng có những điểm giống nhau ( xem tại :

http://anhbasam.wordpress.com/2012/08/21/1217-tuong-thuat-vu-doi-thoai-giua-bo-tai-nguyen-va-moi-truong-voi-nguoi-dan-van-giang/ ( phải cài đặt chương trình vượt tường lửa Vượt tường lửa bằng DNS, Ultra Surf và trình duyệt Opera mới vào được )).

      Vì thế nay chúng tôi đồng ký tên dưới đây tiếp tục gửi đơn kiến nghị và tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương với nội dung như sau:
I.KIẾN NGHỊ:

1. Kiến nghị Bộ Tài nguyên Môi trường tổ chức các buổi đối thoại với người dân bị thu hồi đất DAKCNC TPHCM tương tự như buổi đối thoại ngày 21/08/2012 với người dân Văn Giang. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho người dân, chúng tôi đề nghị tổ chức tại TPHCM. Chúng tôi sẽ gửi câu hỏi để quý vị chuẩn bị trả lời.
2. Ông Chu Phạm Ngọc Hiến, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường đã khẳng định: quyết định thu hồi đất là quyết định hành chính, không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nên phải tống đạt đến đối tượng thi hành. Việc người dân không nhận được quyết định là lỗi của chính quyền địa phương. Tương tự ở Quận 9 TPHCM, chúng tôi cũng không nhận được quyết định thu hồi đất, nên không biết đất của mình có nằm trong DA không, có bị thu hồi không , thu hồi thửa nào, thu hồi một phần hay toàn bộ…và mình có trách nhiệm thi hành không? ... Nhưng các quyết định cưỡng chế hành chính của Chủ tịch UBNDQ9 đều buộc tội chúng tôi : “không nghiêm túc thi hành quyết định 2666/QĐ-UB ngày 27/06/2002 của UBND Thành phố về việc thu hồi đất giao xây dựng Khu công nghệ cao Thành phố” . Chúng tôi có nhìn thấy quyết định 2666 đâu mà thi hành? Vì vậy:
a) Chúng tôi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi và hủy bó các quyết định cưỡng chế hành chính mà Chủ tịch UBNDQ 9 ban hành để cưỡng chế lấy đất của chúng tôi với lý do là chúng tôi không thi hành quyết định 2666. Các quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBNDQ9 lấy đất của chúng tôi giao KCNC đều vi phạm pháp luật ( sai thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý, sai lý do… )
b) Chủ tịch UBNDTPHCM cho rằng quyết định 2666 là quyết định thu hồi đất đối với chúng tôi, vậy chúng tôi yêu cầu quý cơ quan có thẩm quyền buộc Chủ tịch UBNDTPHCM tống đạt quyết định 2666 đến chúng tôi, để chúng tôi biết trong đó nói gì đến mình mà thi hành !!! Đây là quyền công dân của chúng tôi, Hiến pháp và luật đã quy định, không ai có quyền tước đoạt quyền này.
3. Trong KL 256 của TTrCP ngày 23/02/2008 ông Lê Tiến Hào, Phó Tổng TTrCP nói rằng : “Theo quy định của luật Đất đai năm 1993 và các văn bản thi hành, không có văn bản nào quy định thu hồi đất của từng hộ gia đình” (!)
       Vậy xin hỏi Ông Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên Môi trường, cơ quan chủ trì soạn thảo luật đất đai, các câu hỏi như sau:
       Điều 21 Luật Đất đai 1993 ghi: “Việc quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó”, phải hiểu như thế nào? Trường hợp nào áp dụng điều luật này? Tại sao đất chúng tôi đang sử dụng hợp pháp lại không áp dụng điều luật này? Chúng tôi nhận thấy về chữ nghĩa điều luật này là rất chuẩn. Mấy cháu học chưa hết trung học cơ sở cũng hiểu là quyết định phải ghi rõ ràng tên người bị thu hồi đất, số diện tích đất bị thu hồi và ở vị trí nào… mới đúng quy định của điều 21 này. Nếu ông Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường giải thích kiểu ông Lê Tiến Hào chúng tôi sẽ kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội trả lời về mặt pháp luật; Ông Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo trả lời về ngữ  nghĩa tiếng  Việt của câu văn trên.
4. Qua báo chí chúng tôi được biết có nhiều Quyết định của Thủ tướng Chính phủ xác định quy mô KCNCTPHCM, gồm: QĐ 95/2003/QĐ-TTg ngày 13/05/2003 quy mô 804 ha; QĐ 458/QĐ-TTg ngày 18/04/2007 quy mô 913,1633 ha; QĐ 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 quy mô 872 ha. Theo luật hành chính, quyết định của cùng một cấp, quyết định sau phủ định quyết định trước và phủ định quyết định của cấp dưới về một nội dung. Vậy chúng tôi kính đề nghị ông Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường cung cấp cho chúng tôi bản đồ được duyệt KCNC 872 ha và bản đồ KCNC 913,1633ha để chúng tôi đối chiếu xem đất của chúng tôi có nằm ngoài KCNC được duyệt sau cùng hay không? Luật Đất đai và Luật phòng chống tham nhũng bắt buộc phải công khai thông tin này cho người dân.
5.Tình trạng pháp lý của các khu đất bị Chủ tịch UBNDQ9 cưỡng chế, phá nhà lấy đất của chúng tôi, giao cho KCNC hiện nay ra sao? Chúng tôi chưa nhận được quyết định thu hồi đất, về mặt pháp lý quyền sử dụng đất vẫn còn của chúng tôi phải không ông Bộ trưởng?

II.TỐ CÁO NHỮNG VIỆC LÀM TRÁI PHÁP LUẬT DƯỚI THỜI LÊ THANH HẢI LÀM CHỦ TỊCH UBNDTP,  SAU LÀ ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ, BÍ THƯ THÀNH ỦY TPHCM
1.      Sau 01/07/2004 mà Lãnh đạo  Tp HCM  chỉ đạo tiếp tục lấy Luật Đất đai (LĐĐ) 1993; Luật sửa đổi bổ sung (SĐBS) một số điều 1998; Luật SĐBS 2001(viết gọn LĐĐ 1993,1998,2001) và Nghị định 22/1998/NĐ-CP để thu hồi đất (THĐ) và áp giá đền bù cho dân, sau ngày 01/7/2004 một cách trái pháp luật.
-   Sau 01/07/2004 mà UBNDTPHCM vẫn tiếp tục thực hiện LĐĐ1993,1998,2001 là vi phạm Điều 145 LĐĐ 2003 và khoản 2 Điều 50 Nghị định 197/2004/NĐ-CP vì Luật ĐĐ 2003 có hiệu lực thi hành từ  ngày 01/7/2004 và hủy bỏ các luật đất đai trước đó.
-   Hành vi này cũng đã vi phạm Điều 81, Điều 83 Luật Ban  hành văn bản quy phạm pháp luật (BHVBQPPL). Đồng thời vi phạm Khoản 3 Điều 83, khoản 3 Điều 98 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định về việc phải thực hiện theo quy định của pháp luật của tổ chức và cán bộ công chức khi thi hành nhiệm vụ. Vi phạm khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 LĐĐ 2003 và Mục a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2/. Tiếp tục cố tình hiểu sai nội dung Đoạn 2, Khoản 2 Điều 50 Nghị định 197/2004/NĐ-CP để không áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (THĐ) cho DACNC sau ngày 01/7/2004.
Cụ thể:
-   Nghị định 197/2004/NĐ-CP là Nghị định hướng dẫn thi hành luật ĐĐ 2003 về “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (BT, HT, TĐC) khi Nhà nước THĐ” có hiệu lực sau ngày ban hành 03/12/2004, mười lăm ngày kể từ ngày đăng công báo.
-   Cụm từ “phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành” được hiểu là các phương án được phê duyệt từ sau ngày 01/7/2004 đến khi Nghị định 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
-   Không thể hiểu đây là phương án áp dụng cho Luật ĐĐ 1993,1998, 2001 và Nghị định 22/1998/NĐ-CP. Vì Nghị  định 197/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành LĐĐ 2003, nên không được điều chỉnh về nội dung của luật Đất đai trước ngày 01/7/2004.
-   Hơn nữa Điều 67 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, thì Đoạn 2, Khoản 3, Điều 50 đã được hủy bỏ.
-   Ngày 28/12/2009 Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp có Công văn số 174 gửi UBND Tp HCM đề nghị sửa đổi, điều chỉnh Quyết định (QĐ) 17/2008/QĐ-UB do TpHCM ban hành.
-   Việc UBND TpHCM cố tình hiểu sai và vẫn áp dụng Đoạn 2, Khoản 2, Điều 50 Nghị định 197/2004/NĐ-CP là hành vi vi phạm vào Đoạn 1, Khoản 2 của chính Nghị định 197/2004/NĐ-CP và vi phạm Khoản 3 Điều 93; 98 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
3.UBND Tp HCM cố tình chỉ đạo sử dụng Quyết định 2666 và Quyết định 2193 để THĐ đối với hộ gia đình cá nhân là trái với quy định của pháp luật về Đất đai.
Cụ thể:                                                                                                
- Tại Điều 21 và Điều 28 LĐĐ 1993,1998, 2001 đã quy định rõ. Nhưng QĐ2666, QĐ2193 của UBND TpHCM không đúng các điều luật này. Chúng tôi không chấp nhận các quyết định này là quyết định thu hồi đất đối với chúng tôi. Và sau 01/07/2004 trình tự, thủ tục thu hồi đất phải theo LĐĐ2003. Thủ tục nào chưa thực hiện thì nay phải thực hiện nhất là thủ tục đó có lợi cho người dân, thế mới gọi là nhà nước của dân, vì dân, do dân chứ.
4. Không công khai bản đồ 1/500; 1/2000 quy hoạch chi tiết khu CNC khi THĐ là hành vi thiếu minh bạch, trái với quy định của pháp luật về ĐĐ và pháp luật về Xây dựng.
Cụ thể:
- Đã vi phạm Khoản 1, Khoản 3 Điều 39 LĐĐ năm 2003; Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP; Điều 24 Luật xây dựng năm 2003.
- Không công khai Bản đồ quy hoạch chi tiết (QHCT) thì làm sao chỉ ra được ranh giới khu CNC trên thực địa? Nhất là đất của người dân bị thu hồi, có nằm trong phần đất quy hoạch CNC hay không? Đó là điều người dân rất bức xúc từ trước đến nay?
- Vừa qua UBND Q9 đưa bản đồ 1/5000 ra lừa dân nói là Bản đồ QHCT 1/2000?! (xem giấy mời ngày 29/05/2008, bài báo “Đẩy nhanh tiến độ dự án KCNC TPHCM” báo SGGP ngày 08/06/2009 và CV 690/UBND ngày 20/05/2009 của UBNDQ9 để thấy UBNDQ9 trung thực tới mức nào?). Hành vi trên nhằm mục đích “đánh lộn con đen”. Cụ thể gộp các phần đất DA khác vào DA CNC như trường hợp 40,9970 ha đất, vì ngày 08/4/2008 Chủ tịch Lê Hoàng Quân mới ký QĐ số 1573/QĐ-UB loại ra, nhưng lại giao Ban quản lý CNC thu hồi rồi bàn giao cho các DA khác.
        Ban Quản lý CNC lấy quyền gì làm chuyện đó do ông Lê Hoàng Quân chỉ thị? Ban QLKCNC sao có chức năng thu hồi đất ? Và thu hồi rồi giao cho dự án khác là như thế nào?
- Hay: Theo Thông báo số 400/TB-VP ngày 21/11/2002 Phó Chủ tịch thường trực UBND Tp.HCM Nguyễn Thiện Nhân đã nói rõ: “Giao UBND Q9 chủ trì cùng các sở ngành liên quan nghiên cứu trong 05 ngày, sau cuộc họp trình UBND Tp cho chủ trương lập DA riêng để đền bù, THĐ giữa ranh giới khu CNC với các đường giao thông liên quan hiện hữu và triển khai song song với việc đền bù, THĐ của khu CNC”. Tiếp theo Thông báo 400/TB-VP, thì ngày 25/11/2006 chính Phó Chủ tịch thường  trực NGUYỄN THIỆN NHÂN đã ký Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND cụ thể hóa Thông báo 400 tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định nêu rõ:” Đối với phần Diện tích đất Nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường và không mặt tiền đường ( ngoài phạm vi 100m so với vị trí mặt tiền đường) được xác định giá đất để tính bồi thường và hỗ trợ thêm theo nguyên tắc quy định tại Mục 3.1 Khoản 3 Điều 9 của quy định kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 đã được bổ sung theo Quyết định này.
      Văn bản, Thông báo, Quyết định v.v… của UBND Tp ra, nhưng nay làm trái. Họ đã chỉ đạo cho Q9 trong tháng 7,8,9 năm 2009 và lẻ tẻ những năm trước tiến hành Cưỡng chế hoặc “Kiểm kê bắt buộc” bằng Quyết định 74/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 lấy đất dọc 2 bên đường: Bưng Ông Hoàng, Lã Xuân Oai, Man Thiện, Lê Văn Việt bằng Quyết định 2666 và QĐ 2193 là Quyết định THĐ cho CNC ???
- Chỉ tính toán tương đối : Chiều dài 4 con đường tổng cộng 3,5km, ngang 200m thì đã 70ha.
- Giá đất hiện nay từ 15 triệu đến 26 triệu đồng/1m2 thì người dân bị tước đoạt bao nhiêu tỷ? Bởi vì giá Q9 trả cho dân 1m2 chỉ từ 150 đến 200 ngàn đồng ?
- Giá trị tước đoạt của dân trong phi vụ này về túi ai, chúng tôi muốn được làm rõ.
- Việc này đã được Kết luận số 256 của TTr CP nhắc nhiều lần về Thông báo 400 trong bản Kết luận.

5/. Việc ban hành Công văn số 4720/UBND-ĐTMT mang tính VBQPPL ngày 14/9/2009 với nội dung không áp dụng chính sách BT, HT,TĐC theo Luật Đất đai 2003 đối với DA CNC là cố tình tước đoạt quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Công văn số 4720/UBND-ĐTMT “ KHẨN” ngày 14/9/2009 do Phó Chủ Tịch Thường trực UBND Tp.HCM Nguyễn Thành Tài ký chỉ đạo cho các Sở ngành, Quận, Huyện, có nội dung vi phạm điều 3 “Tính hợp hiến pháp, tính thống nhất của VBQPPL của HĐND, UBND trong hệ thống pháp luật”, được quy định tại Luật BHVBQPPL của HĐND và UBND ( Luật số 31/2004/QH 11 ).
- Các nội dung trong công văn 4720 đã chứng minh UBND Tp.HCM quyết tâm thực hiện ý đồ đã đề xuất với Đảng, Chính phủ cho Tp.HCM được hưởng cơ chế đặc biệt để Tp.HCM trở thành một khu vực đặc biệt, không xin tài chính của Trung Ương, là một điển hình năng động số một trong cả nước. Vậy thực chất là gì? Đó là dựa vào cơ chế hiện hành mở cửa kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào  Tp.HCM. Thành phố ưu tiên tiền cho thuê 50 năm 01 mét vuông đất chỉ thu 01 ( một ) USD. Thực chất giá rẻ này ở đâu ra ? Đó là áp đặt cho người dân đang có cuộc sống bình thường yên ổn sau 35 năm đất nước giải phóng, thống nhất thì nay được lãnh đạo Tp.HCM cho quyền sống của những kẻ bần cùng. Vì sao vậy ? Vì đất đai tài sản của họ bị cướp sạch với giá 150 đến 200 ngàn đồng 1m2 thì họ không thể mua nổi 10m2 với số tiền Tp.HCM trả cho họ 1000m2 bị thu hồi ?!.
6/. UBND Tp.HCM chỉ đạo UBND Q.9 ban hành các Quyết định Cưỡng chế Hành chánh để Cưỡng chế THĐ và bắt người dân bị cưỡng chế chịu các chi phí cưỡng chế là trái với quy định của pháp luật.
            Cụ thể:
- Đã cố tình không phân biệt rõ ràng pháp luật xử lý vi phạm hành chánh với xử lý vi phạm pháp luật về Đất đai và Cưỡng chế THĐ.
- Xử lý vi phạm Luật ĐĐ được quy định theo Mục 3 “ Xử lý vi phạm “ trong Chương VI của Luật ĐĐ năm 2003 và Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
- Cưỡng chế THĐ được quy định tại Mục 4 Chương II “ Quyền của Nhà nước đối với đất đai và quản lý Nhà nước về Đất đai”, cụ thể được quy định tại Khoản 3 điều 39 Luật ĐĐ năm 2003.
- Đoạn 2 khoản 3 quy định “ Trường hợp …ban hành Quyết định cưỡng chế”.
- Như vậy, trong các trường hợp Cưỡng chế THĐ tại DA ĐT KCNC việc ban hành Quyết định Cưỡng chế Hành chính là hoàn toàn sai, bởi vì :
 *Quyết định Cưỡng chế này phải là Quyết định Cưỡng chế Thu hồi đất.
 *Quyết định THĐ là quyết định của UBND Tp.HCM. Nhưng Chủ tịch UBND Q9 lại ban hành Quyết định Cưỡng chế Hành chính là không đúng về hình thức và thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật ĐĐ 2003; và Điều 28 Nghị định 182/2004/NĐ-CP ( vì QĐ 2666 và QĐ2193 là của Chủ tịch UBNDTP ).
  *UBND Tp.HCM chỉ đạo UBND Q.9 bắt dân bị Cưỡng chế phải chịu chi phí cưỡng chế. Thực tế không có văn bản nào của Chính phủ, và Luật ĐĐ cùng Nghị định hướng dẫn hiện hành quy định việc này.

7/. Trưởng ban Quản lý (QL) CNC phê duyệt THĐ ngoài phạm vi quy hoạch CNC là không thể chấp nhận được. Bởi vì Luật hiện hành không quy định.
Cụ thể:
- Quyết định số 207/QĐ-KCNC V/v phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Phân kỳ 3 ( do Cty Phát triển KCNC làm chủ Đầu tư ) ngày 09/12/2009 do ông Lê Thái Hỷ - Trưởng ban QL KCNC ký đã vi phạm quyền hạn, nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 91 “Đất sử dụng cho CNC” Luật ĐĐ 2003 và Khoản 1, Khoản 5 Điều 85 “ Đất KCNC” của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Ngày 08/4/2008 Chủ tịch UBND Tp.HCM ký Quyết định 1573/QĐ-UBND đã xác định “Cơ cấu tổ chức không gian và quy hoạch sử dụng đất” thì khu 18,75 ha dọc đường Man Thiện thuộc Dự án khác, không thuộc Dự án KCNC ?!.
- Ngày 06/01/2010 Thủ tướng đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Tp.HCM đến năm 2025 ( QĐ 24/QĐ-TTg ), cũng đã loại 18,75 ha trong 40,9970 ha không thuộc CNC. Vậy Quyết định 207/QĐ-KCNC do ông HỶ ban hành là hoàn toàn vượt thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật. Nói một cách khác ông HỶ bất chấp những gì Thủ tướng đã phê duyệt?!.

8/. Quyết định 74/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND Tp.HCM dùng để “kiểm kê bắt buộc” đất của dân. Trong luật đất đai hết hiệu lực và Luật đất đai hiện hình đều không có quy định này. Việc ban hành quyết định này là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật
Cụ thể:
- Vi phạm điều 3 “Tính hợp hiến hợp pháp, tính thống nhất với VBQPPL” của luật Ban hành VBQPPL. Nội dung của quyết định trái với luật ĐĐ và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quy định 74 thể hiện tính bất chấp pháp luật, làm càn, duy ý chí, ỷ vào quyền lực của lãnh đạo, tự cho mình được quyền sửa Luật, và đặt ra quy định như một Nhà nước trong Nhà nước liên bang.
- Người dân Q9 có nhiều đơn Tố cáo gửi Sở tư pháp Tp.HCM, Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư Pháp, Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp về tính pháp lý của quy định, nhưng đều bặt vô âm tín. Bộ tư pháp là cơ quan cân đo đong đếm về các văn bản do các bộ ngành, tỉnh, thành phố ban hành có đúng pháp luật hay không? Tại sao quyết định 74 trái pháp luật nghiêm trọng như vậy vẫn để nó tồn tại và UBND Tp.HCM vẫn dùng nó chỉ đạo UBND Q9 căn cứ nó ra quyết định Cưỡng chế Kiểm kê bắt buộc THĐ của công dân năm 2009?!. Thật đau lòng, nhưng dân đen biết kêu ai??.
- Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân là như vậy sao? Xin trời cao có mắt, nhìn xem họ làm vậy đó?!!

9/. Đất tái định cư cho dân CNC buộc họ phải di dời, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tỷ lệ đất bị thu hồi. Nhưng UBND Tp.HCM lợi dụng CNC để thu hồi vượt hơn 10 lần
Cụ thể
- Quyết định 83/2002/QĐ-UB: Điều chỉnh KCNC Tp.HCM ban hành ngày 11/07/2002 tại Nội dung 5 điều 1 “Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính” phần cơ cấu  sử dụng đất KCNC quy định: Khu tái định cư là 22,916 ha.
- “Báo cáo giám sát về tình hình Khiếu nại của công dân ở DA KCNC Tp.HCM” số 31/BC-ĐĐB ngày 01/07/2005 của Đoàn Đại Biểu Quốc hội Tp.HCM, tại mục c: “Việc tổ chức tái định cư chưa tốt” đã nhắc lại Quyết định 83/2002/QĐ-UB về duyệt quy hoạch chung KCNC có dành 22,9ha sử dụng cho khu nhà ở tái định cư.
- Quy định do cấp có thẩm quyền Nhà nước thẩm định. Vậy mà từ tháng 7/2003 đến 29/06/2004 lãnh đạo UBND Tp.HCM đã ban hành 10 quyết định THĐ gọi là “Khu tái định cư”, hoặc khu “lưu trú” cho công nhân, đưa tổng diện tích thu hồi xấp xỉ 272ha.Chưa kể ông Lê thanh Hải còn dùng 40,715 tỷ đồng để mua đất của Cty Kiến Á (!?).
- Nội dung này đã vi phạm vào Điểm 4 Điều 30 nghị định 52/1999/NĐ-CP về “Quy chế quản lý Xây dựng”; điều 69 Luật Xây dựng 2003; Điều 6 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về “quản lý dự án đầu tư”.
- Việc tự THĐ vượt quá nhiều so với Diện tích đất được phê duyệt, nhưng không công khai minh bạch trong quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư CNC, người dân chúng tôi nghi ngờ lãnh đạo quận 9 và lãnh đạo thành phố có tham nhũng. Nếu lãnh đạo TP và Q9 cho rằng không có tham nhũng thì phải công khai việc sử dụng đất này mới giải tỏa được sự nghi ngờ này.

10/.Việc cố tình không công khai các thông tin về DA ĐT CNC là trái với quy định của pháp luật, là tiền đề tiêu cực, tham nhũng Đất đai.
Cụ thể:
- Hành vi trên đã vi phạm Điều 32 “Công bố quy hoạch Xây dựng”; Điều 33 “Cung cấp thông tin về Xây dựng” của Luật Xây dựng năm 2003; điều 38,39,40,41 nghị định số 08/2005/NĐ-CP về “Quy hoạch Xây dựng” ngày 24/1/2005 của chính phủ.  Đây chính là tiền đề cho cán bộ, công chức cấp quận trực tiếp THĐ của  dân có cơ hội tiêu cực, nhũng nhiễu dân. Cấp thành phố thì móc ngoặc các nhà đầu tư để hưởng lợi từ việc giao đất  không thuộc DA ĐT CNC, bất chấp quyền lợi chính đáng của người dân Q.9 có liên quan CNC.
- Như vậy rõ ràng là: Mặc dù đã có kết luận 256 của TTr CP và chỉ đạo 1745 của TTg CP nhưng ê kíp LÊ THANH HẢI, NGUYỄN VĂN ĐUA  cùng nhóm trục lợi của ông ta  vẫn bất chấp kỷ cương phép nước và pháp luật đã vi phạm như sau:
- Cố tình áp dụng pháp luật không theo quy định của Luật BHVBQPPL tại các điều 81, 82, 83. Cố tình áp dụng các VBQPPL đã hết hiệu lực thi hành và không áp dựng VBQPPL đang có hiệu lực ban hành.
- Cố tình không công khai minh bạch các thông tin của dự án cho nhân dân biết theo các quy định tại các điều 38, 39, 40, 41 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 và điều: 32, 33, 34 của Luật Xây dựng năm 2003.
- Cố tình không bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cho dân bị THĐ theo quy định của pháp luật tại Điều 42 của Luật ĐĐ năm 2003.
- Cố tình né tránh, không giải quyết dứt điểm Khiếu nại Tố cáo của công dân theo quy định tại các điều: 34, 35, 36, 66, 67, 69 của Luật Khiếu nại Tố cáo và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Cố tình không tổ chức kiểm điểm để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những thiếu sót trong quá trình thực hiện DA, đã vi phạm Khoản c Điều 1 của Thông báo số 321/TB-VPCP ngày 21/11/2008.  Phớt lờ và coi thừơng công văn số 2874/TTCP-CIII ngày 23/12/2008 của TTrCP
    
       Sở dĩ có những hành vi trên là do hệ quả của việc thiếu kiên quyết, hữu khuynh  từ kết luận 256 khập khiểng của Thanh tra Chính phủ…

- Vì sao Thanh tra Chính phủ lại né Điều 21 LĐĐ 1993, 1998, 2001, mà chống chế một cách trắng trợn để bảo vệ cho Chủ tịch UBNDTPHCM là : “ Theo quy  định của luật đất đai năm 1993 và các văn bản thi hành, không  có văn bản nào quy định phải có các quyết định thu hồi đất cho từng hộ gia đình…” .Vậy Điều 21 LĐĐ 1993 nêu: Việc quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó”, phải hiểu như thế nào? QĐ 2666, QĐ 2193 có thể hiện: ai bị thu hồi, thu hồi bao nhiêu mét vuông,  ở vị trí cụ thể nào không? Thế mà Thanh tra Chính phủ vẫn kiến nghị giữ lại hai quyết định này! Thật khó hiểu!? Đây là hành vi nể nang bao che một cách lố bịch không thể chấp nhận được. Đây cũng chính là điều làm cho người dân Q.9 bị THĐ rất búc xúc và có nhiều suy nghĩ không tốt về kiến nghị này. Kiến nghị này là do kém kiến thức hay do kém đạo đức hoặc do cả hai? Người dân có suy nghĩ, đúng là Thanh tra của Chính phủ ( tức là củaNhà nước, chỉ biết nói theo cơ quan nhà nước… ), không phải Thanh tra của nhân dân.
- Đoàn kiểm tra được thành lập theo QĐ 2400 ngày 13/8/2010 Kiểm tra việc thực hiện Kết  luận 256 và ý kiến chi đạo 1745 của TTgCP đã tiếp  xúc  với công dân.Trong quá trình tiếp xúc, Đoàn thể hiện sự dè dặt nể nang, không thẳng thắn nhìn nhận những phản ảnh của công dân là có cở sở hay không ? lãnh đạo TP.HCM có vi phạm pháp luật hay không?
- Công dân qua tiếp xúc với đoàn, toát lên  khát vọng mong muốn đoàn phản ảnh trung thực những gì đã nghe, đã thấy thực trạng sai trái của các cấp  chính quyền Tp.HCM trong việc THĐ cho CNC tại Q9. Từ đây có nội dung phản ảnh lên TTg, để TTg có ý kiến chỉ đạo giải quyết dứt điểm, chấm dứt sai trái để dân bớt khổ sở vì khiếu nại tố cáo kéo dài. Không có điều kiện ổn định cuộc sống, đang rất bi đát hàng chục năm nay.!!!
     Dù phải đi đến đâu người dân chúng tôi đều khẳng định TPHCM và Q9 đã cưỡng chế lấy đất sai pháp luật vì không có quyết định thu hồi đất theo luật định. Chúng tôi khẳng định QĐ 2666, QĐ 2193 không phải quyết định thu hồi đất và càng không phải thu hồi đất đối với mỗi người chúng tôi. Ngay Điều 3, Nơi nhận của hai quyết định này và hành vi không tống đạt hai QĐ này đến chúng tôi suốt 10 năm qua đã khẳng định chắc chắn một điều là: chúng tôi không có trách nhiệm thi hành. Văn bản biểu thị rõ ràng như vậy, mà cưỡng chế lấy đất chúng tôi là vi phạm pháp luật và rất tàn bạo, giống bọn cường hào…( xem bài “ Thời sự - cướp đất” tại http://daohieu.wordpress.com/category/th%E1%BB%9Di-s%E1%BB%B1-c%C6%B0%E1%BB%9Bp-d%E1%BA%A5t/  hoặc tại http://www.youtube.com/watch?v=H8NqZzxW0Iw  ,  http://www.youtube.com/watch?v=1w1IX6wtToM  )
       Ngoài việc làm  sai trái ở khu CNC cao tại Q9 , lãnh đạo TP còn chỉ đạo sai trái tại Dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm Q2, với câu nói nổi tiếng Ủy viên Bộ Chính trị Lê Thanh Hải : “ cần phải có “bàn tay sắt” trong quản lý sử dụng đất, quản lý xây dựng và quản lý qui hoạch ở địa phương này” , ( xem tại  http://tuoitre.vn/Chinh-tri-xa-hoi/Phap-luat/195267/TPHCM-quan-ly-dat-o-Q2-can-%E2%80%9Cban-tay-sat%E2%80%9D.html  và tại http://www.youtube.com/watch?v=98HDOefqG0Y&feature=relmfu  ). Bài báo :“ Ủi sập nhà dân mới biết sai thẩm quyền” của Luật sư Nguyễn Văn Hậu, phó Chủ tịch Hội Luật gia TPHCM, đăng trên báo Pháp luật Việt Nam, xem tại tại http://phapluatvn.vn/nhipcaubandoc/dieu-tra/201202/Quan-9-ui-sap-nha-dan-moi-biet-ky-sai-tham-quyen-2063161  
Nhìn cảnh Chính quyền dùng vũ lực đối với dân,  cưỡng chế lấy đất một cách thô bạo ở Tiên Lãng-Hải Phòng, Văn Giang- Hưng Yên, Quận 2, Quận 9-Tp Hồ Chí Minh …
Nhà thơ Bùi Minh Quốc  đã viết bài thơ:
Cay Đắng Thay
 ……………………….
Cay đắng thay
Mỉa mai thay
Trọn tuổi xuân ta hiến dâng cuồng nhiệt
Lại đúc nên chính cỗ máy này.

     III. Yêu cầu phải xử lý nghiêm minh về sai phạm của Ủy viên Bộ Chính trị Lê Thanh Hải – Bí Thư Thành ủy TPHCM- yêu cầu không có rào cản, bao che.
       Hàng loạt những sai phạm pháp luật về đất đai gây ra nổi thống khổ của nhiều người dân tại quận 2, quận 9, có người bị tai biến mất đi hay tàn phế, có người như điên như dại, có gia đình liệt sĩ con bị đào mồ … mà báo chí đã phản ảnh. Lê Thanh Hải rất ít trực tiếp ký văn bản. Nhưng các QĐ sai trái nêu trên trong thời Lê Thanh Hải làm Chủ tịch UBNDTPHCM, các cấp phó chỉ ký thay Chủ tịch ( theo luật, Chủ tịch phải chịu trách nhiệm ). Sau khi lên UVBCT, Bí thư Thành ủy, Lê Thanh Hải đã chỉ đạo lãnh đạo quận 2 với câu nói nổi tiếng là phải dùng “bàn tay sắt” để đàn áp nhân dân lấy đất, rồi vụ sai phạm của công ty Nhị Hiệp ở Quận 9 mà báo Thanh tra điện tử đã đưa tin mấy số liền. Xem tại http://thanhtra.com.vn/tabid/77/newsid/50519/temidclicked/1061/seo/Bai-1-Can-bo-bao-ke-sai-pham-dan-tin-vao-dau/Default.aspx 
Viết tiếp vụ “Công ty Nhị Hiệp đứng trên pháp luật”: Bất lực trước sai phạm?
Bài 1: Cán bộ bảo kê sai phạm, dân tin vào đâu! SửaXem lịch sử tin bài
Viết tiếp vụ “Công ty Nhị Hiệp đứng trên pháp luật”:
Bất lực trước sai phạm? SửaXem lịch sử tin bài
Công ty Nhị Hiệp đứng trên… pháp luật?:
“Thoát xác” hay chạy trốn trách nhiệm? SửaXem lịch sử tin bài
Viết tiếp vụ “Công ty Nhị Hiệp đứng trên pháp luật”:
Tội “quan” đã rõ, sao không kỷ luật? SửaXem lịch sử tin bài
Viết tiếp bài “Công ty Nhị Hiệp đứng trên… pháp luật?”:
Trách nhiệm đã rõ, sao không xử lý? SửaXem lịch sử tin bài

      Những sai phạm nói trên, người dân ở Quận 2, Quận 9 gần 10 năm qua liên tục đã hết khiếu nại đến tố cáo. Càng khiếu nại tố cáo thì càng bị đàn áp dã man hơn. Tết vừa rồi Lê Thanh Hải có đi thăm một vài hộ dân bị giải tỏa tái định cư, những hộ này được ưu ái do UBNDQ9 sắp xếp để đưa lên báo, lên truyền hình. Đây cũng là một cách mị dân, dối lừa cấp trên. Sao Lê Thanh Hải không đến xem chỗ ở của chúng tôi để đưa lên báo, truyền hình?
      Trước thực trạng này, người dân chúng tôi có quyền nghi ngờ: Phải chăng công cuộc Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của việt Nam hiện nay đang có vùng cấm, vùng bất khả xâm phạm đó là những lá chắn, rào cản rất hữu hiệu: Ủy viên Bộ Chính trị, cả hệ thống chính trị đến cả Toà án, Thanh tra Chính phủ … ra sức bảo vệ việc làm sai trái của Lê Thanh Hải – vì ông ta là lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị!!!
       Kỳ này, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, chúng tôi hy vọng Đảng nói là làm. Phải quy kết trách nhiệm Lê Thanh Hải trong những sai phạm do Lê Thanh Hải chỉ đạo mà dấu tay.
        Năm 1959, Mỹ Diệm đã ra luật 10/59, đặt Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém đi khắp miền Nam. Nhân viên công lực nào của Mỹ Diệm cũng được quyền bắn giết những người mà bọn chúng cho là Việt cộng, những người kháng chiến cũ, những người này không được luật pháp bảo vệ.
        Ngày nay quý vị cũng không nên đặt ai đó dù là Ủy viên Bộ Chính trị “ra ngoài vòng pháp luật” kiểu ngược lại, nghĩa là pháp luật không được điều chỉnh hành vi của các vị này.
       Xin quý vị đừng sớm chụp mũ chúng tôi là chống chính quyền, chống đảng, là không yêu nước… Chúng tôi, gia đình chúng tôi đã đổ máu, công sức, tuổi xuân  để có ngày độc lập, thống nhất đất nước. Vùng Bưng Sáu Xã này có truyền thống chống Pháp, chống Mỹ rất kiên cường, nhiều người, nhiều xã đã trở thanh anh hùng… Ngay nay chúng tôi đã và đang tiếp tục chiến đấu cho sự trường tồn của đảng , của chế độ này. Chúng tôi đấu tranh cho chân lý, để xây dựng một nhà nước pháp quyền: Tất cả mọi người phải làm theo pháp luật. Chúng tôi chống lại những phần tử sâu mọt trong đảng, trong bộ máy Nhà nước, những cán bộ đảng viên thoái hóa biến chất, đã làm trái pháp luật, sai đường lối nghị quyết của đảng. Đi ngược lại quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân đã được pháp luật quy định. Chính những người làm trái pháp luật là những phần tử phá đảng, phá chế độ, họ ra sức bảo vệ cái sai, làm mất lòng tin trong dân, tạo khoản cách giữa Đảng với dân, đó là con đường dẫn đến sự tan rã của Đảng và mất chế độ.
        Nếu quý vị còn muốn bảo vệ cho Lê Thanh Hải, quý vị chưa thấy những điểm vi phạm pháp luật trong việc thu hồi đất  Khu Công nghệ cao TPHCM, trong vụ công ty Nhị Hiệp … mà tiếp tục dồn ép chúng tôi…Thì yêu cầu quý vị tổ chức cuộc đối thoại công khai rộng rải, có luật sư của chúng tôi tham gia tranh luận.
        Chúng tôi hy vọng Đảng và Nhà nước thực lòng Chỉnh đốn Đảng, đang ra sức xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, vì dân, do dân.

Danh mục các tài liệu đính kèm:
-QĐ 2400;-CV1745/VPCP-V.II;-CV174 ngày 28/12/2009; CV6687/
-QĐ2666/QĐUB 27/6/2002;-QĐ 2193
-Thư mời 225/TM-VP;-Bài báo Đẩy nhanh tiến độ dự án …
-QĐ 13/QĐ-UBND 03.04.2009; QĐ 07/QĐ-UBND Ngày 16/4/2007;
-CV690/UBND 20/5/2009; QĐ 47/QĐ-UBND-TTr 11/5/2009
-QĐ 1573/QĐ-UB 08/04/2008;-TB 400/TB-VP 21/11/2002;
 -QĐ 11/2006/QĐ-UBND 25/11/2006; -QĐ 106/2005/QĐ-UBND 16/6/2005
-QĐ 74/2006/QĐ-UBND 17/5/2006; -CV 4720/UBND-ĐTMT 14/9/2009
-QĐ207/QĐ-KCNC 09/12/2009; -QĐ 83/2002/QĐ-UB 11/07/2002


  TẬP THỂ KIẾN NGHỊ VÀ TỐ CÁO ĐỒNG KÝ TÊN

STT
HỌ TÊN
CMND/ĐT
ĐỊA CHỈ
KÝ TÊN
1
Vũ Văn Thư
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

2
Nguyễn Thị Thà
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

3
Trần Trung Nghĩa
1/385B, P.TNPB,Q9

4
Lương Lâm Thông
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

5
Nguyễn Hồn Liên
1/325A Bưng Ô.Thoàn,KP3,TNPB,Q9

6
Nguyễn Thị Liên
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

7
Cao Thị Tùng,
CMND: 011391360
1/391C,Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

8
Lương Văn Sinh
CMND: 022320234
1002, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

9
Mã Thị Thu Ngân
CMND: 022207995
1/307A, Bưng Ô. Thoàn, P.TNPB,Q9

10
Nguyễn Đình Chức
CMND: 023629411
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

11
Lê Văn Kiêm
CMND: 021368587
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

12
Vũ Thành Vinh
CMND: 023282179
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

13
Lê Thị Hai
CMND: 021368666
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

14
Trần Lực

Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

15
Huỳnh Quốc Hải
1/118F , Bưng Ô.Thoàn, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

16
Vũ Thị Ngọc Hà
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

17
Phạm Mạnh Hùng
CMND: 024144589
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

18
Nguyễn Kim Dung
CMND: 020030366
1/385, Bưng Ô. Thoàn, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

19
Nguyễn Thị Trúc Uyên
CMND: 022465863
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

20
Thái Đồng Tâm
CMND: 020146870
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

21
Nguyễn Văn Thi
CMND: 020094479
1/375C, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

22
Đỗ Lịnh
CMND: 020151853
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

23
Nguyễn Văn Bình
CMND: 022214231
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

24
Trần Thị Hai
CMND: 020125656
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

25
Phạm Thi Xuyến
CMND 023305180
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

26
Trần Thị Toàn
CMND: 023285420
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

27
Nguyễn Minh Đức
CMND: 020629059
1/375, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

28
Trịnh Thị Minh Nguyệt
CMND: 020034558
1/375B, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

29
Lê Văn Bê
CMND: 021407951
1/385A, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

30
Nguyễn Văn Thân
CMND: 098270829
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

31
Nguyễn Văn Hoài
CMND: 023882564
519 Đỗ Xuân  Hợp, Q9,

32
Nguyễn Hữu Trường
CMND: 172588201
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

33
Quỳnh Văn Cẩm
CMND: 022970607
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

34
Trần Thị Chất
CMND: 023921141
9310/8/14, KP Bến Cát, P.PB,Q9

35
Trần Văn Hải
CMND: 021434832
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

36
Lương Văn Tấn
CMND:
1/306, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

37
Bùi Văn Thu
CMND: 020024238
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9

38
Phạm Tiến Duy
CMND: 02178044


39
Triệu Sỹ Truyền
CMND: 022153386


  40
Nguyễn Thị Ngọc Thủy
CMND: 023345961


41
Nguyễn Cẩm Vân
CMND 021385883


44
Phạm Văn Ngọc
CMND: 021385871


45
Phạm Ngọc Sương
CMND: 021385870


46
Nguyễn Thị Huệ
CMND: 022958397


47
Mai Thị Thiên Trang
CMND: 025255720


48
Huỳnh Tấn Bửu
CMND: 023347828


49
Lương Thị Kim Hằng
CMND: 024798815
148 Tổ 3 , Đường 11, P.Phước Bình, Q.9

50
Nguyễn Văn Chia
CMND: 020259308


51
Nguyễn Thị Hồng Sương
CMND: 021384434


52
Phạm Thị Lan
CMND: 024726505


53
Nguyễn Thị Gái
CMND: 021401506


54
Nguyễn Xuân Ngữ
CMND: 023030668
Phòng C9, số nhà 41, Tăng Nhơn Phú, P. PLong B, Q9

55
Tiêu THị Giàu
CMND: 021449911


56
Trần Thị Ngọc
CMND: 311725878


57
Trần Thị Ngọc Oanh
CMND: 210025805


58
Nguyễn Văn Phú
CMND: 024860587


59
Nguyễn  Thị Hữu
CMND: 023458412


60
Bùi Văn Thu
CMND: 020034238


61
Bùi Trúc Linh
CMND: 022132743


62
Lê Thường
CMND: 023817652


63
Đặng Tiến Thông
CMND: 020693331


64
Nguyễn Văn Năng
CMND: 023101941


65
Võ Văn Miều
CMND: 024883099


66
Trần Quý Khương
CMND: 022431310


67
Trần Thị Liễu
CMND: 021407029


68
Trần Thị Tốt
CMND: 021407072


69
Nguyễn Thị Thu Hương
CMND: 021372744


70
Nguyễn Thị Thơ
CMND: 021786751


71
Đặng Thị Hoa
CMND: 021381408


72
Lê Hòa
CMND: 020153563


73
Nguyễn Thị Ngộ
CMND: 020197627


74
Hồ Thanh
CMND: 022165182


75
Hồ Ngọc Liên
CMND: 020503402


76
Bùi Văn Miên
CMND: 024635313


77
Đào Thị Đậu
CMND: 024021804


78
Nguyễn Thị Bưởi
CMND: 023537255


79
Lê Thị Hoa
CMND: 023656121


80
Nguyễn  Thị Thu Liễu
CMND: 021360262


81
Nguyễn Thị Hai
CMND: 021784450


82
Nguyễn Thị Hảo
CMND: 020193507


83
Kiều Thị Hòa
CMND: 02215391


84
Lại Minh Tuấn
CMND: 022215717


85
Lưu Quốc Luân
CMND: 021781181


86
Nguyễn Thị Của
CMND: 021407030


87
Hoàng Đức Quý
160867384


88
Tô Ngọc Vượng
CMND: 150256258


89
Vương Thị Viên
CMND: 020259939


90
Đặng Minh Sơn
CMND: 022609898


91
Hà Trọng Quyền
CMND: 021373735


92
Nguyễn Đình Huân
CMND: 024882993


93
Bùi Thị Lệ Trinh
CMND: 021413933


94
Bùi Thị Bích Vân
CMND: 023970135


95
Phạm Văn Thắng
CMND: 385143362


96
Huỳnh Thị Lệ Chi
CMND: 022221278


97
Vũ Duy Tám
CMND: 015215268


98
Lê Hùng Chung
CMND: 025208078


99
Nguyển Anh Tuấn
CMND: 020012161


100
Đinh Công Uẩn
CMND: 300311571


101
Huỳnh Văn Hòa
CMND: 021449556


102
Võ Thị Hè
CMND: 021373514


103
Trương Tấn Tài
CMND: 022214264


                                















Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét