CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
Quận 9, ngày 26 tháng 09 năm 2012
ĐƠN KIẾN NGHỊ VÀ
TỐ CÁO
Của hơn 100 hộ dân Quận 9 được Đoàn kiểm tra của Thanh
tra Chính phủ thi hành Quyết định 2400 kiểm tra việc TpHCM thực thi ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại văn bản 1745 sau khi có Kết luận 256 của
Thanh tra Chính phủ.
Yêu cầu phải xử lý nghiêm minh những sai phạm của Ủy
viên Bộ Chính trị Lê Thanh Hải – Bí Thư Thành ủy TPHCM.
Kính gửi: - Bộ
Chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Bộ Tài Nguyên Môi trường
-Thủ tướng Chính phủ
…………………………………………………………………
Chúng tôi gồm các hộ dân bị Dự án ( DA) Khu Công nghệ
cao ( KCNC) Quận 9 (Q9) xâm phạm quyền lợi hợp pháp , được Đoàn kiểm tra Thanh
tra Chí phủ ( TTrCP ), cho tiếp xúc từ 14 giờ đến 21 giờ ngày 09/09/2010 tại
Văn phòng làm việc số 210 Võ Thị Sáu, phường 7, Quận 3, TPHCM.
Sau buổi tiếp xúc này, người dân chúng tôi đã tiếp tục
gửi nhiều đơn kiến nghị và tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của nguyên
Chủ tịch Lê Thanh Hải và nguyên Phó Chủ tịch UBNDTPHCM Nguyễn Văn Đua, nhưng
chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Sau
khi theo dõi cuộc đối thoại của người dân Văn Giang – Hưng Yên với Bộ Tài
Nguyên – Môi trường ngày 21/08/2012, chúng tôi thấy vụ việc của chúng tôi tại
quận 9, TPHCM cũng có những điểm giống nhau ( xem tại :
http://anhbasam.wordpress.com/2012/08/21/1217-tuong-thuat-vu-doi-thoai-giua-bo-tai-nguyen-va-moi-truong-voi-nguoi-dan-van-giang/ ( phải cài đặt chương trình vượt tường lửa Vượt tường lửa bằng DNS, Ultra Surf và trình duyệt Opera mới vào được )).
Vì
thế nay chúng tôi đồng ký tên dưới đây tiếp tục gửi đơn kiến nghị và tố cáo đến
các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương với nội dung như sau:
I.KIẾN
NGHỊ:
1.
Kiến nghị Bộ Tài nguyên Môi trường tổ chức các buổi đối thoại với người dân bị
thu hồi đất DAKCNC TPHCM tương tự như buổi đối thoại ngày 21/08/2012 với người
dân Văn Giang. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho người dân, chúng tôi đề nghị tổ
chức tại TPHCM. Chúng tôi sẽ gửi câu hỏi để quý vị chuẩn bị trả lời.
2.
Ông Chu Phạm Ngọc Hiến, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường đã khẳng định: quyết định thu hồi đất là quyết định hành
chính, không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nên phải tống đạt đến đối
tượng thi hành. Việc người dân không nhận được quyết định là lỗi của chính
quyền địa phương. Tương tự ở Quận 9 TPHCM, chúng tôi cũng không nhận được
quyết định thu hồi đất, nên không biết đất của mình có nằm trong DA không, có
bị thu hồi không , thu hồi thửa nào, thu hồi một phần hay toàn bộ…và mình có
trách nhiệm thi hành không? ... Nhưng các quyết định cưỡng chế hành chính của
Chủ tịch UBNDQ9 đều buộc tội chúng tôi : “không nghiêm túc thi hành quyết định
2666/QĐ-UB ngày 27/06/2002 của UBND Thành phố về việc thu hồi đất giao xây dựng
Khu công nghệ cao Thành phố” . Chúng tôi có nhìn thấy quyết định 2666 đâu
mà thi hành? Vì vậy:
a)
Chúng tôi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi và hủy bó các quyết định cưỡng
chế hành chính mà Chủ tịch UBNDQ 9 ban hành để cưỡng chế lấy đất của chúng tôi với
lý do là chúng tôi không thi hành quyết định 2666. Các quyết định cưỡng chế của
Chủ tịch UBNDQ9 lấy đất của chúng tôi giao KCNC đều vi phạm pháp luật ( sai
thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý, sai lý do… )
b)
Chủ tịch UBNDTPHCM cho rằng quyết định 2666 là quyết định thu hồi đất đối với chúng
tôi, vậy chúng tôi yêu cầu quý cơ quan có thẩm quyền buộc Chủ tịch UBNDTPHCM
tống đạt quyết định 2666 đến chúng tôi, để chúng tôi biết trong đó nói gì đến
mình mà thi hành !!! Đây là quyền công dân của chúng tôi, Hiến pháp và luật đã
quy định, không ai có quyền tước đoạt quyền này.
3.
Trong KL 256 của TTrCP ngày 23/02/2008 ông Lê Tiến Hào, Phó Tổng TTrCP nói rằng
: “Theo quy định của luật Đất đai năm
1993 và các văn bản thi hành, không có văn bản nào quy định thu hồi đất của
từng hộ gia đình” (!)
Vậy
xin hỏi Ông Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên Môi trường, cơ quan chủ trì soạn thảo luật
đất đai, các câu hỏi như sau:
Điều 21 Luật Đất đai 1993 ghi: “Việc
quyết định giao đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau
khi có quyết định thu hồi đất đó”,
phải hiểu như thế nào? Trường hợp nào áp dụng điều luật này? Tại sao đất
chúng tôi đang sử dụng hợp pháp lại không áp dụng điều luật này? Chúng tôi nhận
thấy về chữ nghĩa điều luật này là rất chuẩn. Mấy cháu học chưa hết trung học
cơ sở cũng hiểu là quyết định phải ghi rõ ràng tên người bị thu hồi đất, số diện
tích đất bị thu hồi và ở vị trí nào… mới đúng quy định của điều 21 này. Nếu ông
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường giải thích kiểu ông Lê Tiến Hào chúng tôi sẽ
kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội trả lời về mặt pháp luật; Ông Bộ trưởng Bộ
Giáo dục - Đào tạo trả lời về ngữ nghĩa tiếng Việt của câu văn trên.
4.
Qua báo chí chúng tôi được biết có nhiều Quyết định của Thủ tướng Chính phủ xác
định quy mô KCNCTPHCM, gồm: QĐ 95/2003/QĐ-TTg ngày 13/05/2003 quy mô 804 ha; QĐ 458/QĐ-TTg ngày 18/04/2007
quy mô 913,1633 ha; QĐ 24/QĐ-TTg
ngày 06/01/2010 quy mô 872 ha. Theo
luật hành chính, quyết định của cùng một cấp, quyết định sau phủ định quyết
định trước và phủ định quyết định của cấp dưới về một nội dung. Vậy chúng tôi kính
đề nghị ông Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường cung cấp cho chúng tôi bản đồ
được duyệt KCNC 872 ha và bản đồ KCNC 913,1633ha để chúng tôi đối chiếu xem đất
của chúng tôi có nằm ngoài KCNC được duyệt sau cùng hay không? Luật Đất đai và
Luật phòng chống tham nhũng bắt buộc phải công khai thông tin này cho người dân.
5.Tình
trạng pháp lý của các khu đất bị Chủ tịch UBNDQ9 cưỡng chế, phá nhà lấy đất của
chúng tôi, giao cho KCNC hiện nay ra sao? Chúng tôi chưa nhận được quyết định
thu hồi đất, về mặt pháp lý quyền sử dụng đất vẫn còn của chúng tôi phải không
ông Bộ trưởng?
II.TỐ
CÁO NHỮNG VIỆC LÀM TRÁI PHÁP LUẬT DƯỚI THỜI LÊ THANH HẢI LÀM CHỦ TỊCH UBNDTP, SAU LÀ ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ, BÍ THƯ THÀNH ỦY
TPHCM
1. Sau
01/07/2004 mà Lãnh đạo Tp HCM chỉ đạo tiếp tục lấy Luật Đất đai (LĐĐ) 1993;
Luật sửa đổi bổ sung (SĐBS) một số điều 1998; Luật SĐBS 2001(viết gọn LĐĐ
1993,1998,2001) và Nghị định 22/1998/NĐ-CP để thu hồi đất (THĐ) và áp giá đền
bù cho dân, sau ngày 01/7/2004 một cách trái pháp luật.
-
Sau 01/07/2004 mà
UBNDTPHCM vẫn tiếp tục thực hiện LĐĐ1993,1998,2001 là vi phạm Điều 145 LĐĐ 2003
và khoản 2 Điều 50 Nghị định 197/2004/NĐ-CP vì Luật ĐĐ 2003 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2004 và hủy bỏ các
luật đất đai trước đó.
-
Hành vi này cũng
đã vi phạm Điều 81, Điều 83 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (BHVBQPPL). Đồng thời vi phạm Khoản 3
Điều 83, khoản 3 Điều 98 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định về việc
phải thực hiện theo quy định của pháp luật của tổ chức và cán bộ công chức khi
thi hành nhiệm vụ. Vi phạm khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 LĐĐ 2003 và Mục a
Khoản 3 Điều 1 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2/. Tiếp
tục cố tình hiểu sai nội dung Đoạn 2, Khoản 2 Điều 50 Nghị định 197/2004/NĐ-CP
để không áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (THĐ) cho DACNC sau ngày 01/7/2004.
Cụ thể:
-
Nghị định
197/2004/NĐ-CP là Nghị định hướng dẫn thi hành luật ĐĐ 2003 về “Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (BT, HT, TĐC) khi Nhà nước THĐ” có hiệu lực sau ngày ban hành
03/12/2004, mười lăm ngày kể từ ngày
đăng công báo.
-
Cụm từ “phương án
đã được phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành” được hiểu là
các phương án được phê duyệt từ sau ngày 01/7/2004 đến khi Nghị định
197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
-
Không thể hiểu
đây là phương án áp dụng cho Luật ĐĐ 1993,1998, 2001 và Nghị định
22/1998/NĐ-CP. Vì Nghị định
197/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành LĐĐ 2003, nên không được điều chỉnh về nội
dung của luật Đất đai trước ngày 01/7/2004.
-
Hơn nữa Điều 67
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, thì Đoạn 2, Khoản 3, Điều 50 đã được hủy bỏ.
-
Ngày 28/12/2009
Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp có Công văn số 174 gửi UBND
Tp HCM đề nghị sửa đổi, điều chỉnh Quyết định (QĐ) 17/2008/QĐ-UB do TpHCM ban
hành.
-
Việc UBND TpHCM
cố tình hiểu sai và vẫn áp dụng Đoạn 2, Khoản 2, Điều 50 Nghị định
197/2004/NĐ-CP là hành vi vi phạm vào Đoạn 1, Khoản 2 của chính Nghị định
197/2004/NĐ-CP và vi phạm Khoản 3 Điều 93; 98 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003.
3.UBND Tp HCM cố tình chỉ đạo sử dụng
Quyết định 2666 và Quyết định 2193 để THĐ đối với hộ gia đình cá nhân là trái
với quy định của pháp luật về Đất đai.
Cụ thể:
- Tại
Điều 21 và Điều 28 LĐĐ 1993,1998, 2001 đã quy định rõ. Nhưng QĐ2666, QĐ2193 của
UBND TpHCM không đúng các điều luật này. Chúng tôi không chấp nhận các quyết
định này là quyết định thu hồi đất đối với chúng tôi. Và sau 01/07/2004 trình
tự, thủ tục thu hồi đất phải theo LĐĐ2003. Thủ tục nào chưa thực hiện thì nay phải
thực hiện nhất là thủ tục đó có lợi cho người dân, thế mới gọi là nhà nước của
dân, vì dân, do dân chứ.
4. Không công khai bản đồ 1/500;
1/2000 quy hoạch chi tiết khu CNC khi THĐ là hành vi thiếu minh bạch, trái với
quy định của pháp luật về ĐĐ và pháp luật về Xây dựng.
Cụ thể:
- Đã
vi phạm Khoản 1, Khoản 3 Điều 39 LĐĐ năm 2003; Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
Điều 24 Luật xây dựng năm 2003.
- Không
công khai Bản đồ quy hoạch chi tiết (QHCT) thì làm sao chỉ ra được ranh giới
khu CNC trên thực địa? Nhất là đất của người dân bị thu hồi, có nằm trong phần
đất quy hoạch CNC hay không? Đó là điều người dân rất bức xúc từ trước đến nay?
- Vừa
qua UBND Q9 đưa bản đồ 1/5000 ra lừa dân nói là Bản đồ QHCT 1/2000?! (xem giấy
mời ngày 29/05/2008, bài báo “Đẩy nhanh tiến độ dự án KCNC TPHCM” báo SGGP ngày
08/06/2009 và CV 690/UBND ngày 20/05/2009 của UBNDQ9 để thấy UBNDQ9 trung thực
tới mức nào?). Hành vi trên nhằm mục đích “đánh
lộn con đen”. Cụ thể gộp các phần đất DA khác vào DA CNC như trường hợp 40,9970
ha đất, vì ngày 08/4/2008 Chủ tịch Lê Hoàng Quân mới ký QĐ số 1573/QĐ-UB loại
ra, nhưng lại giao Ban quản lý CNC thu hồi rồi bàn giao cho các DA khác.
Ban Quản lý CNC lấy quyền gì làm chuyện đó do
ông Lê Hoàng Quân chỉ thị? Ban QLKCNC sao có chức năng thu hồi đất ? Và thu hồi
rồi giao cho dự án khác là như thế nào?
- Hay:
Theo Thông báo số 400/TB-VP ngày 21/11/2002 Phó Chủ tịch thường trực UBND
Tp.HCM Nguyễn Thiện Nhân đã nói rõ: “Giao
UBND Q9 chủ trì cùng các sở ngành liên quan nghiên cứu trong 05 ngày, sau cuộc
họp trình UBND Tp cho chủ trương lập DA riêng để đền bù, THĐ giữa ranh giới khu
CNC với các đường giao thông liên quan hiện hữu và triển khai song song với
việc đền bù, THĐ của khu CNC”. Tiếp theo Thông báo 400/TB-VP, thì ngày
25/11/2006 chính Phó Chủ tịch thường
trực NGUYỄN THIỆN NHÂN đã ký Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND cụ thể hóa
Thông báo 400 tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định nêu rõ:” Đối với phần Diện tích
đất Nông nghiệp có vị trí mặt tiền đường và không mặt tiền đường ( ngoài phạm
vi 100m so với vị trí mặt tiền đường) được xác định giá đất để tính bồi thường
và hỗ trợ thêm theo nguyên tắc quy định tại Mục 3.1 Khoản 3 Điều 9 của quy định
kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 đã được bổ sung theo
Quyết định này.
Văn bản, Thông báo, Quyết định v.v… của
UBND Tp ra, nhưng nay làm trái. Họ đã chỉ đạo cho Q9 trong tháng 7,8,9 năm 2009
và lẻ tẻ những năm trước tiến hành Cưỡng chế hoặc “Kiểm kê bắt buộc” bằng Quyết
định 74/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 lấy đất dọc 2 bên đường: Bưng Ông Hoàng, Lã
Xuân Oai, Man Thiện, Lê Văn Việt bằng Quyết định 2666 và QĐ 2193 là Quyết định
THĐ cho CNC ???
-
Chỉ tính toán tương đối : Chiều dài 4 con đường tổng cộng 3,5km, ngang 200m thì
đã 70ha.
- Giá
đất hiện nay từ 15 triệu đến 26 triệu đồng/1m2 thì người dân bị tước đoạt bao
nhiêu tỷ? Bởi vì giá Q9 trả cho dân 1m2 chỉ từ 150 đến 200 ngàn đồng ?
-
Giá trị tước đoạt của dân trong phi vụ này về túi ai, chúng tôi muốn được làm
rõ.
- Việc
này đã được Kết luận số 256 của TTr CP nhắc nhiều lần về Thông báo 400 trong
bản Kết luận.
5/. Việc
ban hành Công văn số 4720/UBND-ĐTMT mang tính VBQPPL ngày 14/9/2009 với nội dung
không áp dụng chính sách BT, HT,TĐC theo Luật Đất đai 2003 đối với DA CNC là cố
tình tước đoạt quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Công
văn số 4720/UBND-ĐTMT “ KHẨN” ngày 14/9/2009 do Phó Chủ Tịch Thường trực UBND
Tp.HCM Nguyễn Thành Tài ký chỉ đạo cho các Sở ngành, Quận, Huyện, có nội dung
vi phạm điều 3 “Tính hợp hiến pháp, tính thống nhất của VBQPPL của HĐND, UBND
trong hệ thống pháp luật”, được quy định tại Luật BHVBQPPL của HĐND và UBND (
Luật số 31/2004/QH 11 ).
- Các
nội dung trong công văn 4720 đã chứng minh UBND Tp.HCM quyết tâm thực hiện ý đồ
đã đề xuất với Đảng, Chính phủ cho Tp.HCM được hưởng cơ chế đặc biệt để Tp.HCM
trở thành một khu vực đặc biệt, không xin tài chính của Trung Ương, là một điển
hình năng động số một trong cả nước. Vậy thực chất là gì? Đó là dựa vào cơ chế
hiện hành mở cửa kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Tp.HCM. Thành phố ưu tiên tiền cho thuê 50
năm 01 mét vuông đất chỉ thu 01 ( một ) USD. Thực chất giá rẻ này ở đâu ra ? Đó
là áp đặt cho người dân đang có cuộc sống bình thường yên ổn sau 35 năm đất
nước giải phóng, thống nhất thì nay được lãnh đạo Tp.HCM cho quyền sống của
những kẻ bần cùng. Vì sao vậy ? Vì đất đai tài sản của họ bị cướp sạch với giá
150 đến 200 ngàn đồng 1m2 thì họ không thể mua nổi 10m2 với số tiền Tp.HCM trả
cho họ 1000m2 bị thu hồi ?!.
6/. UBND
Tp.HCM chỉ đạo UBND Q.9 ban hành các Quyết định Cưỡng chế Hành chánh để Cưỡng
chế THĐ và bắt người dân bị cưỡng chế chịu các chi phí cưỡng chế là trái với
quy định của pháp luật.
Cụ
thể:
- Đã
cố tình không phân biệt rõ ràng pháp luật xử lý vi phạm hành chánh với xử lý vi
phạm pháp luật về Đất đai và Cưỡng chế THĐ.
- Xử
lý vi phạm Luật ĐĐ được quy định theo Mục 3 “ Xử lý vi phạm “ trong Chương VI
của Luật ĐĐ năm 2003 và Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
- Cưỡng
chế THĐ được quy định tại Mục 4 Chương II “ Quyền của Nhà nước đối với đất đai
và quản lý Nhà nước về Đất đai”, cụ thể được quy định tại Khoản 3 điều 39 Luật
ĐĐ năm 2003.
- Đoạn
2 khoản 3 quy định “ Trường hợp …ban hành Quyết định cưỡng chế”.
- Như
vậy, trong các trường hợp Cưỡng chế THĐ tại DA ĐT KCNC việc ban hành Quyết định
Cưỡng chế Hành chính là hoàn toàn
sai, bởi vì :
*Quyết định Cưỡng chế này phải là Quyết định
Cưỡng chế Thu hồi đất.
*Quyết định THĐ là quyết định của UBND Tp.HCM.
Nhưng Chủ tịch UBND Q9 lại ban hành Quyết định Cưỡng chế Hành chính là không đúng về hình thức và thẩm
quyền được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật ĐĐ 2003; và Điều 28 Nghị định 182/2004/NĐ-CP
( vì QĐ 2666 và QĐ2193 là của Chủ tịch UBNDTP ).
*UBND Tp.HCM chỉ đạo UBND Q.9 bắt dân bị
Cưỡng chế phải chịu chi phí cưỡng chế. Thực tế không có văn bản nào của Chính
phủ, và Luật ĐĐ cùng Nghị định hướng dẫn hiện hành quy định việc này.
7/. Trưởng
ban Quản lý (QL) CNC phê duyệt THĐ ngoài phạm vi quy hoạch CNC là không thể
chấp nhận được. Bởi vì Luật hiện hành không quy định.
Cụ thể:
- Quyết
định số 207/QĐ-KCNC V/v phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Phân kỳ 3 ( do
Cty Phát triển KCNC làm chủ Đầu tư ) ngày 09/12/2009 do ông Lê Thái Hỷ - Trưởng
ban QL KCNC ký đã vi phạm quyền hạn, nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1, khoản
2 Điều 91 “Đất sử dụng cho CNC” Luật
ĐĐ 2003 và Khoản 1, Khoản 5 Điều 85 “ Đất KCNC” của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Ngày
08/4/2008 Chủ tịch UBND Tp.HCM ký Quyết định 1573/QĐ-UBND đã xác định “Cơ cấu
tổ chức không gian và quy hoạch sử dụng đất” thì khu 18,75 ha dọc đường Man
Thiện thuộc Dự án khác, không thuộc Dự án KCNC ?!.
- Ngày 06/01/2010
Thủ tướng đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Tp.HCM đến năm 2025 ( QĐ
24/QĐ-TTg ), cũng đã loại 18,75 ha trong 40,9970 ha không thuộc CNC. Vậy Quyết
định 207/QĐ-KCNC do ông HỶ ban hành là hoàn toàn vượt thẩm quyền, trái với quy
định của pháp luật. Nói một cách khác ông HỶ bất chấp những gì Thủ tướng đã phê
duyệt?!.
8/. Quyết định 74/2006/QĐ-UBND ngày
17/5/2006 của UBND Tp.HCM dùng để “kiểm kê bắt buộc” đất của dân. Trong luật
đất đai hết hiệu lực và Luật đất đai hiện hình đều không có quy định này. Việc
ban hành quyết định này là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật
Cụ thể:
- Vi phạm điều 3
“Tính hợp hiến hợp pháp, tính thống nhất với VBQPPL” của luật Ban hành VBQPPL.
Nội dung của quyết định trái với luật ĐĐ và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước
cấp trên.
- Quy định 74 thể
hiện tính bất chấp pháp luật, làm càn, duy ý chí, ỷ vào quyền lực của lãnh đạo,
tự cho mình được quyền sửa Luật, và đặt ra quy định như một Nhà nước trong Nhà
nước liên bang.
- Người dân Q9
có nhiều đơn Tố cáo gửi Sở tư pháp Tp.HCM, Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư Pháp, Bộ
Trưởng Bộ Tư Pháp về tính pháp lý của quy định, nhưng đều bặt vô âm tín. Bộ tư
pháp là cơ quan cân đo đong đếm về các văn bản do các bộ ngành, tỉnh, thành phố
ban hành có đúng pháp luật hay không? Tại sao quyết định 74 trái pháp luật
nghiêm trọng như vậy vẫn để nó tồn tại và UBND Tp.HCM vẫn dùng nó chỉ đạo UBND
Q9 căn cứ nó ra quyết định Cưỡng chế Kiểm kê bắt buộc THĐ của công dân năm
2009?!. Thật đau lòng, nhưng dân đen biết kêu ai??.
- Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân là như vậy sao? Xin trời cao có mắt, nhìn
xem họ làm vậy đó?!!
9/. Đất tái định cư cho dân CNC buộc họ
phải di dời, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tỷ lệ đất bị thu hồi. Nhưng
UBND Tp.HCM lợi dụng CNC để thu hồi vượt hơn 10 lần
Cụ thể
- Quyết định
83/2002/QĐ-UB: Điều chỉnh KCNC Tp.HCM ban hành ngày 11/07/2002 tại Nội dung 5
điều 1 “Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính” phần cơ cấu sử dụng đất KCNC quy định: Khu tái định cư là
22,916 ha.
- “Báo cáo giám
sát về tình hình Khiếu nại của công dân ở DA KCNC Tp.HCM” số 31/BC-ĐĐB ngày
01/07/2005 của Đoàn Đại Biểu Quốc hội Tp.HCM, tại mục c: “Việc tổ chức tái định
cư chưa tốt” đã nhắc lại Quyết định 83/2002/QĐ-UB về duyệt quy hoạch chung KCNC
có dành 22,9ha sử dụng cho khu nhà ở tái định cư.
- Quy định do cấp
có thẩm quyền Nhà nước thẩm định. Vậy mà từ tháng 7/2003 đến 29/06/2004 lãnh đạo
UBND Tp.HCM đã ban hành 10 quyết định THĐ gọi là “Khu tái định cư”, hoặc khu
“lưu trú” cho công nhân, đưa tổng diện tích thu hồi xấp xỉ 272ha.Chưa kể ông Lê
thanh Hải còn dùng 40,715 tỷ đồng để mua đất của Cty Kiến Á (!?).
- Nội dung này
đã vi phạm vào Điểm 4 Điều 30 nghị định 52/1999/NĐ-CP về “Quy chế quản lý Xây dựng”;
điều 69 Luật Xây dựng 2003; Điều 6 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về
“quản lý dự án đầu tư”.
- Việc tự THĐ vượt
quá nhiều so với Diện tích đất được phê duyệt, nhưng không công khai minh bạch
trong quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư CNC, người dân chúng tôi nghi ngờ
lãnh đạo quận 9 và lãnh đạo thành phố có tham nhũng. Nếu lãnh đạo TP và Q9 cho
rằng không có tham nhũng thì phải công khai việc sử dụng đất này mới giải tỏa
được sự nghi ngờ này.
10/.Việc cố tình không công khai các
thông tin về DA ĐT CNC là trái với quy định của pháp luật, là tiền đề tiêu cực,
tham nhũng Đất đai.
Cụ thể:
- Hành vi trên
đã vi phạm Điều 32 “Công bố quy hoạch Xây dựng”; Điều 33 “Cung cấp thông tin về
Xây dựng” của Luật Xây dựng năm 2003; điều 38,39,40,41 nghị định số 08/2005/NĐ-CP
về “Quy hoạch Xây dựng” ngày 24/1/2005 của chính phủ. Đây chính là tiền đề cho cán bộ, công chức cấp
quận trực tiếp THĐ của dân có cơ hội
tiêu cực, nhũng nhiễu dân. Cấp thành phố thì móc ngoặc các nhà đầu tư để hưởng
lợi từ việc giao đất không thuộc DA ĐT
CNC, bất chấp quyền lợi chính đáng của người dân Q.9 có liên quan CNC.
- Như vậy rõ
ràng là: Mặc dù đã có kết luận 256 của TTr CP và chỉ đạo 1745 của TTg CP nhưng
ê kíp LÊ THANH HẢI, NGUYỄN VĂN ĐUA cùng
nhóm trục lợi của ông ta vẫn bất chấp kỷ
cương phép nước và pháp luật đã vi phạm như sau:
- Cố tình áp dụng
pháp luật không theo quy định của Luật BHVBQPPL tại các điều 81, 82, 83. Cố
tình áp dụng các VBQPPL đã hết hiệu lực thi hành và không áp dựng VBQPPL đang
có hiệu lực ban hành.
- Cố tình không
công khai minh bạch các thông tin của dự án cho nhân dân biết theo các quy định
tại các điều 38, 39, 40, 41 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 và điều:
32, 33, 34 của Luật Xây dựng năm 2003.
- Cố tình không
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cho dân bị THĐ theo quy định của pháp luật tại Điều
42 của Luật ĐĐ năm 2003.
- Cố tình né tránh,
không giải quyết dứt điểm Khiếu nại Tố cáo của công dân theo quy định tại các
điều: 34, 35, 36, 66, 67, 69 của Luật Khiếu nại Tố cáo và ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
- Cố tình không
tổ chức kiểm điểm để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những thiếu sót trong quá
trình thực hiện DA, đã vi phạm Khoản c Điều 1 của Thông báo số 321/TB-VPCP ngày
21/11/2008. Phớt lờ và coi thừơng công
văn số 2874/TTCP-CIII ngày 23/12/2008 của TTrCP
Sở dĩ
có những hành vi trên là do hệ quả của việc thiếu kiên quyết, hữu khuynh từ kết luận 256 khập khiểng của Thanh tra
Chính phủ…
- Vì sao Thanh
tra Chính phủ lại né Điều 21 LĐĐ 1993, 1998, 2001, mà chống chế một cách trắng
trợn để bảo vệ cho Chủ tịch UBNDTPHCM là : “ Theo quy
định của luật đất đai năm 1993 và các văn bản thi hành, không có văn bản nào quy định phải có các quyết định
thu hồi đất cho từng hộ gia đình…” .Vậy Điều 21 LĐĐ 1993 nêu: “Việc quyết định giao đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó”, phải hiểu như thế nào? QĐ 2666, QĐ 2193
có thể hiện: ai bị thu hồi, thu hồi bao
nhiêu mét vuông, ở vị trí cụ thể nào
không? Thế mà Thanh tra Chính phủ vẫn kiến nghị giữ lại hai quyết định này!
Thật khó hiểu!? Đây là hành vi nể nang bao che một cách lố bịch không thể chấp
nhận được. Đây cũng chính là điều làm cho người dân Q.9 bị THĐ rất búc xúc và có
nhiều suy nghĩ không tốt về kiến nghị này. Kiến nghị này là do kém kiến thức
hay do kém đạo đức hoặc do cả hai? Người dân có suy nghĩ, đúng là Thanh tra của
Chính phủ ( tức là củaNhà nước, chỉ biết nói theo cơ quan nhà nước… ), không phải
Thanh tra của nhân dân.
- Đoàn kiểm tra
được thành lập theo QĐ 2400 ngày 13/8/2010 Kiểm tra việc thực hiện Kết luận 256 và ý kiến chi đạo 1745 của TTgCP đã
tiếp xúc
với công dân.Trong quá trình tiếp xúc, Đoàn thể hiện sự dè dặt nể nang,
không thẳng thắn nhìn nhận những phản ảnh của công dân là có cở sở hay không ?
lãnh đạo TP.HCM có vi phạm pháp luật hay không?
- Công dân qua
tiếp xúc với đoàn, toát lên khát vọng
mong muốn đoàn phản ảnh trung thực những gì đã nghe, đã thấy thực trạng sai
trái của các cấp chính quyền Tp.HCM
trong việc THĐ cho CNC tại Q9. Từ đây có nội dung phản ảnh lên TTg, để TTg có ý
kiến chỉ đạo giải quyết dứt điểm, chấm dứt sai trái để dân bớt khổ sở vì khiếu
nại tố cáo kéo dài. Không có điều kiện ổn định cuộc sống, đang rất bi đát hàng
chục năm nay.!!!
Dù phải đi đến đâu người dân chúng tôi đều
khẳng định TPHCM và Q9 đã cưỡng chế lấy đất sai pháp luật vì không có quyết định
thu hồi đất theo luật định. Chúng tôi khẳng định QĐ 2666, QĐ 2193 không phải
quyết định thu hồi đất và càng không phải thu hồi đất đối với mỗi người chúng
tôi. Ngay Điều 3, Nơi nhận của hai quyết định này và hành vi không tống
đạt hai QĐ này đến chúng tôi suốt 10 năm qua đã khẳng định chắc chắn một điều
là: chúng tôi không có trách nhiệm thi
hành. Văn bản biểu thị rõ ràng như vậy, mà cưỡng chế lấy đất chúng tôi là
vi phạm pháp luật và rất tàn bạo, giống bọn cường hào…( xem bài “ Thời sự - cướp
đất” tại http://daohieu.wordpress.com/category/th%E1%BB%9Di-s%E1%BB%B1-c%C6%B0%E1%BB%9Bp-d%E1%BA%A5t/ hoặc tại http://www.youtube.com/watch?v=H8NqZzxW0Iw , http://www.youtube.com/watch?v=1w1IX6wtToM
)
Ngoài việc làm sai trái ở khu CNC cao tại Q9 , lãnh đạo TP
còn chỉ đạo sai trái tại Dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm Q2, với câu nói nổi
tiếng Ủy viên Bộ Chính trị Lê Thanh Hải : “ cần phải có “bàn tay sắt” trong quản lý sử
dụng đất, quản lý xây dựng và quản lý qui hoạch ở địa phương này” , (
xem tại http://tuoitre.vn/Chinh-tri-xa-hoi/Phap-luat/195267/TPHCM-quan-ly-dat-o-Q2-can-%E2%80%9Cban-tay-sat%E2%80%9D.html và tại http://www.youtube.com/watch?v=98HDOefqG0Y&feature=relmfu
). Bài báo :“ Ủi sập nhà dân mới biết sai
thẩm quyền” của Luật sư Nguyễn Văn Hậu, phó Chủ tịch Hội Luật gia TPHCM, đăng
trên báo Pháp luật Việt Nam, xem tại tại
http://phapluatvn.vn/nhipcaubandoc/dieu-tra/201202/Quan-9-ui-sap-nha-dan-moi-biet-ky-sai-tham-quyen-2063161
Nhìn cảnh Chính
quyền dùng vũ lực đối với dân, cưỡng chế
lấy đất một cách thô bạo ở Tiên Lãng-Hải Phòng, Văn Giang- Hưng Yên, Quận 2, Quận
9-Tp Hồ Chí Minh …
Nhà thơ Bùi Minh
Quốc đã viết bài thơ:
Cay Đắng Thay
……………………….
Cay đắng thay
Mỉa mai thay
Trọn tuổi xuân
ta hiến dâng cuồng nhiệt
Lại đúc nên
chính cỗ máy này.
III. Yêu cầu phải xử lý nghiêm minh về sai
phạm của Ủy viên Bộ Chính trị Lê Thanh Hải – Bí Thư Thành ủy TPHCM- yêu cầu không
có rào cản, bao che.
Hàng loạt những sai phạm pháp luật về
đất đai gây ra nổi thống khổ của nhiều người dân tại quận 2, quận 9, có người
bị tai biến mất đi hay tàn phế, có người như điên như dại, có gia đình liệt sĩ con
bị đào mồ … mà báo chí đã phản ảnh. Lê Thanh Hải rất ít trực tiếp ký văn bản.
Nhưng các QĐ sai trái nêu trên trong thời Lê Thanh Hải làm Chủ tịch UBNDTPHCM,
các cấp phó chỉ ký thay Chủ tịch ( theo luật, Chủ tịch phải chịu trách nhiệm ).
Sau khi lên UVBCT, Bí thư Thành ủy, Lê Thanh Hải đã chỉ đạo lãnh đạo quận 2 với
câu nói nổi tiếng là phải dùng “bàn tay sắt” để đàn áp nhân dân lấy đất, rồi vụ
sai phạm của công ty Nhị Hiệp ở Quận 9 mà báo Thanh tra điện tử đã đưa tin mấy
số liền. Xem tại http://thanhtra.com.vn/tabid/77/newsid/50519/temidclicked/1061/seo/Bai-1-Can-bo-bao-ke-sai-pham-dan-tin-vao-dau/Default.aspx
Viết
tiếp vụ “Công ty Nhị Hiệp đứng trên pháp luật”: Bất lực trước sai phạm?
|
Viết
tiếp vụ “Công ty Nhị Hiệp đứng trên pháp luật”:
|
Công
ty Nhị Hiệp đứng trên… pháp luật?:
|
Viết
tiếp vụ “Công ty Nhị Hiệp đứng trên pháp luật”:
|
Viết
tiếp bài “Công ty Nhị Hiệp đứng trên… pháp luật?”:
|
Những sai phạm nói trên, người dân ở Quận
2, Quận 9 gần 10 năm qua liên tục đã hết khiếu nại đến tố cáo. Càng khiếu nại tố
cáo thì càng bị đàn áp dã man hơn. Tết vừa rồi Lê Thanh Hải có đi thăm một vài
hộ dân bị giải tỏa tái định cư, những hộ này được ưu ái do UBNDQ9 sắp xếp để
đưa lên báo, lên truyền hình. Đây cũng là một cách mị dân, dối lừa cấp trên.
Sao Lê Thanh Hải không đến xem chỗ ở của chúng tôi để đưa lên báo, truyền hình?
Trước thực trạng này, người dân chúng tôi
có quyền nghi ngờ: Phải chăng công cuộc Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của
việt Nam hiện nay đang có vùng cấm, vùng bất khả xâm phạm đó là những lá chắn,
rào cản rất hữu hiệu: Ủy viên Bộ Chính
trị, cả hệ thống chính trị đến cả Toà án, Thanh tra Chính phủ … ra sức bảo
vệ việc làm sai trái của Lê Thanh Hải – vì ông ta là lãnh đạo là Ủy viên Bộ
Chính trị!!!
Kỳ này, thực hiện Nghị quyết Trung ương
4, chúng tôi hy vọng Đảng nói là làm. Phải quy kết trách nhiệm Lê Thanh Hải
trong những sai phạm do Lê Thanh Hải chỉ đạo mà dấu tay.
Năm 1959, Mỹ Diệm đã ra luật 10/59, đặt
Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém đi khắp miền Nam . Nhân viên công lực nào của Mỹ
Diệm cũng được quyền bắn giết những người mà bọn chúng cho là Việt cộng, những
người kháng chiến cũ, những người này không được luật pháp bảo vệ.
Ngày nay quý vị cũng không nên đặt ai
đó dù là Ủy viên Bộ Chính trị “ra ngoài vòng pháp luật” kiểu ngược lại, nghĩa
là pháp luật không được điều chỉnh hành vi của các vị này.
Xin quý vị đừng sớm chụp mũ chúng tôi là chống
chính quyền, chống đảng, là không yêu nước… Chúng tôi, gia đình chúng tôi đã đổ
máu, công sức, tuổi xuân để có ngày độc
lập, thống nhất đất nước. Vùng Bưng Sáu Xã này có truyền thống chống Pháp,
chống Mỹ rất kiên cường, nhiều người, nhiều xã đã trở thanh anh hùng… Ngay nay
chúng tôi đã và đang tiếp tục chiến đấu cho sự trường tồn của đảng , của chế độ
này. Chúng tôi đấu tranh cho chân lý, để xây dựng một nhà nước pháp quyền: Tất
cả mọi người phải làm theo pháp luật. Chúng tôi chống lại những phần tử sâu mọt
trong đảng, trong bộ máy Nhà nước, những cán bộ đảng viên thoái hóa biến chất,
đã làm trái pháp luật, sai đường lối nghị quyết của đảng. Đi ngược lại quyền
lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân đã được pháp luật quy định. Chính những
người làm trái pháp luật là những phần tử phá đảng, phá chế độ, họ ra sức bảo
vệ cái sai, làm mất lòng tin trong dân, tạo khoản cách giữa Đảng với dân, đó là
con đường dẫn đến sự tan rã của Đảng và mất chế độ.
Nếu quý vị còn muốn bảo vệ cho Lê Thanh
Hải, quý vị chưa thấy những điểm vi phạm pháp luật trong việc thu hồi đất Khu Công nghệ cao TPHCM, trong vụ công ty Nhị
Hiệp … mà tiếp tục dồn ép chúng tôi…Thì yêu cầu quý vị tổ chức cuộc đối thoại
công khai rộng rải, có luật sư của chúng tôi tham gia tranh luận.
Chúng tôi hy vọng Đảng và Nhà nước thực lòng Chỉnh
đốn Đảng, đang ra sức xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, vì dân, do dân.
Danh mục các tài liệu đính kèm:
-QĐ 2400;-CV1745/VPCP-V.II;-CV174 ngày 28/12/2009; CV6687/
-QĐ2666/QĐUB 27/6/2002;-QĐ 2193
-Thư mời 225/TM-VP;-Bài
báo Đẩy nhanh tiến độ dự án …
-QĐ 13/QĐ-UBND
03.04.2009; QĐ 07/QĐ-UBND Ngày 16/4/2007;
-CV690/UBND 20/5/2009; QĐ 47/QĐ-UBND-TTr 11/5/2009
-QĐ 1573/QĐ-UB 08/04/2008;-TB 400/TB-VP 21/11/2002;
-QĐ 11/2006/QĐ-UBND
25/11/2006; -QĐ 106/2005/QĐ-UBND 16/6/2005
-QĐ 74/2006/QĐ-UBND 17/5/2006; -CV 4720/UBND-ĐTMT 14/9/2009
-QĐ207/QĐ-KCNC 09/12/2009; -QĐ 83/2002/QĐ-UB 11/07/2002
TẬP
THỂ KIẾN NGHỊ VÀ TỐ CÁO ĐỒNG KÝ TÊN
STT
|
HỌ TÊN
CMND/ĐT
|
ĐỊA CHỈ
|
KÝ TÊN
|
1
|
Vũ Văn Thư
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
2
|
Nguyễn Thị Thà
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
3
|
Trần Trung Nghĩa
|
1/385B, P.TNPB,Q9
|
|
4
|
Lương Lâm Thông
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
5
|
Nguyễn Hồn Liên
|
1/325A Bưng Ô.Thoàn,KP3,TNPB,Q9
|
|
6
|
Nguyễn Thị Liên
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
7
|
Cao Thị Tùng,
CMND: 011391360
|
1/391C,Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
8
|
Lương Văn Sinh
CMND: 022320234
|
1002, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
9
|
Mã Thị Thu Ngân
CMND: 022207995
|
1/307A, Bưng Ô. Thoàn, P.TNPB,Q9
|
|
10
|
Nguyễn Đình Chức
CMND: 023629411
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
11
|
Lê Văn Kiêm
CMND: 021368587
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
12
|
Vũ Thành Vinh
CMND: 023282179
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
13
|
Lê Thị Hai
CMND: 021368666
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
14
|
Trần Lực
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
15
|
Huỳnh Quốc Hải
|
1/118F , Bưng Ô.Thoàn, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
16
|
Vũ Thị Ngọc Hà
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
17
|
Phạm Mạnh Hùng
CMND: 024144589
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
18
|
Nguyễn Kim Dung
CMND: 020030366
|
1/385, Bưng Ô. Thoàn, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
19
|
Nguyễn Thị Trúc Uyên
CMND: 022465863
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
20
|
Thái Đồng Tâm
CMND: 020146870
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
21
|
Nguyễn Văn Thi
CMND: 020094479
|
1/375C, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
22
|
Đỗ Lịnh
CMND: 020151853
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
23
|
Nguyễn Văn Bình
CMND: 022214231
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
24
|
Trần Thị Hai
CMND: 020125656
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
25
|
Phạm Thi Xuyến
CMND 023305180
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
26
|
Trần Thị Toàn
CMND: 023285420
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
27
|
Nguyễn Minh Đức
CMND: 020629059
|
1/375, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
28
|
Trịnh Thị Minh Nguyệt
CMND: 020034558
|
1/375B, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
29
|
Lê Văn Bê
CMND: 021407951
|
1/385A, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
30
|
Nguyễn Văn Thân
CMND: 098270829
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
31
|
Nguyễn Văn Hoài
CMND: 023882564
|
519 Đỗ Xuân Hợp,
Q9,
|
|
32
|
Nguyễn Hữu Trường
CMND: 172588201
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
33
|
Quỳnh Văn Cẩm
CMND: 022970607
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
34
|
Trần Thị Chất
CMND: 023921141
|
9310/8/14, KP Bến Cát, P.PB,Q9
|
|
35
|
Trần Văn Hải
CMND: 021434832
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
36
|
Lương Văn Tấn
CMND:
|
1/306, Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
37
|
Bùi Văn Thu
CMND: 020024238
|
Tổ 8, KP3,P.TNPB,Q9
|
|
38
|
Phạm Tiến Duy
CMND: 02178044
|
||
39
|
Triệu Sỹ Truyền
CMND: 022153386
|
||
40
|
Nguyễn Thị Ngọc Thủy
CMND: 023345961
|
||
41
|
Nguyễn Cẩm Vân
CMND 021385883
|
||
44
|
Phạm Văn Ngọc
CMND: 021385871
|
||
45
|
Phạm Ngọc Sương
CMND: 021385870
|
||
46
|
Nguyễn Thị Huệ
CMND: 022958397
|
||
47
|
Mai Thị Thiên Trang
CMND: 025255720
|
||
48
|
Huỳnh Tấn Bửu
CMND: 023347828
|
||
49
|
Lương Thị Kim Hằng
CMND: 024798815
|
148 Tổ 3 , Đường 11, P.Phước Bình, Q.9
|
|
50
|
Nguyễn Văn Chia
CMND: 020259308
|
||
51
|
Nguyễn Thị Hồng Sương
CMND: 021384434
|
||
52
|
Phạm Thị Lan
CMND: 024726505
|
||
53
|
Nguyễn Thị Gái
CMND: 021401506
|
||
54
|
Nguyễn Xuân Ngữ
CMND: 023030668
|
Phòng C9, số
nhà 41, Tăng Nhơn Phú, P. PLong B, Q9
|
|
55
|
Tiêu THị Giàu
CMND: 021449911
|
||
56
|
Trần Thị Ngọc
CMND: 311725878
|
||
57
|
Trần Thị Ngọc Oanh
CMND: 210025805
|
||
58
|
Nguyễn Văn Phú
CMND: 024860587
|
||
59
|
Nguyễn Thị Hữu
CMND: 023458412
|
||
60
|
Bùi Văn Thu
CMND: 020034238
|
||
61
|
Bùi Trúc Linh
CMND: 022132743
|
||
62
|
Lê Thường
CMND: 023817652
|
||
63
|
Đặng Tiến Thông
CMND: 020693331
|
||
64
|
Nguyễn Văn Năng
CMND: 023101941
|
||
65
|
Võ Văn Miều
CMND: 024883099
|
||
66
|
Trần Quý Khương
CMND: 022431310
|
||
67
|
Trần Thị Liễu
CMND: 021407029
|
||
68
|
Trần Thị Tốt
CMND: 021407072
|
||
69
|
Nguyễn Thị Thu Hương
CMND: 021372744
|
||
70
|
Nguyễn Thị Thơ
CMND: 021786751
|
||
71
|
Đặng Thị Hoa
CMND: 021381408
|
||
72
|
Lê Hòa
CMND: 020153563
|
||
73
|
Nguyễn Thị Ngộ
CMND: 020197627
|
||
74
|
Hồ Thanh
CMND: 022165182
|
||
75
|
Hồ Ngọc Liên
CMND: 020503402
|
||
76
|
Bùi Văn Miên
CMND: 024635313
|
||
77
|
Đào Thị Đậu
CMND: 024021804
|
||
78
|
Nguyễn Thị Bưởi
CMND: 023537255
|
||
79
|
Lê Thị Hoa
CMND: 023656121
|
||
80
|
Nguyễn Thị Thu Liễu
CMND: 021360262
|
||
81
|
Nguyễn Thị Hai
CMND: 021784450
|
||
82
|
Nguyễn Thị Hảo
CMND: 020193507
|
||
83
|
Kiều Thị Hòa
CMND: 02215391
|
||
84
|
Lại Minh Tuấn
CMND: 022215717
|
||
85
|
Lưu Quốc Luân
CMND: 021781181
|
||
86
|
Nguyễn Thị Của
CMND: 021407030
|
||
87
|
Hoàng Đức Quý
160867384
|
||
88
|
Tô Ngọc Vượng
CMND: 150256258
|
||
89
|
Vương Thị Viên
CMND: 020259939
|
||
90
|
Đặng Minh Sơn
CMND: 022609898
|
||
91
|
Hà Trọng Quyền
CMND: 021373735
|
||
92
|
Nguyễn Đình Huân
CMND: 024882993
|
||
93
|
Bùi Thị Lệ Trinh
CMND: 021413933
|
||
94
|
Bùi Thị Bích Vân
CMND: 023970135
|
||
95
|
Phạm Văn Thắng
CMND: 385143362
|
||
96
|
Huỳnh Thị Lệ Chi
CMND: 022221278
|
||
97
|
Vũ Duy Tám
CMND: 015215268
|
||
98
|
Lê Hùng Chung
CMND: 025208078
|
||
99
|
Nguyển Anh Tuấn
CMND: 020012161
|
||
100
|
Đinh Công Uẩn
CMND: 300311571
|
||
101
|
Huỳnh Văn Hòa
CMND: 021449556
|
||
102
|
Võ Thị Hè
CMND: 021373514
|
||
103
|
Trương Tấn Tài
CMND: 022214264
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét